ĐA DẠNG SẢN PHẨM

Cung cấp sản phẩm một cách đa dạng nhằm đáp ứng tất cả các nhu cầu của Quý Khách.

NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN

Không thỏa mãn với hiện tại, mà luôn tập trung vào nghiên cứu và phát triển để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của Quý Khách.

ĐÓNG GÓI ĐA DẠNG

Bao bì đa dạng, có nhiều sự lựa chọn phù hợp với nhu cầu sử dụng và bảo quản của Quý Khách.

VẬN CHUYỂN LINH HOẠT

Hiện là đối tác của nhiều đơn vị vận chuyển, giúp hàng hóa chuyển đến tay Quý Khách một cách linh hoạt nhất.

VietNamAqua

Công ty chúng tôi có đội ngũ nhân viên chủ chốt nhiều kinh nghiệm và được trang bị đầy đủ các thiết bị sản xuất hiện đại. Kinh nghiệm trong việc phát triển và sản xuất các chế phẩm sinh học là lợi thế đặc biệt, giúp xây dựng được sản phẩm phù hợp nhất với Quý Khách.

Nấm Đồng Tiền Và Phương Pháp Xử Lý

ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO:

Căn cứ đặc điểm hình thái và sinh trưởng của “Nấm đồng tiền” thì xác định chúng là một loài địa y chứ không phải đơn thuần là nấm. Cấu tạo của Nấm đồng tiền gồm những tế bào tảo hoặc vi khuẩn quang hợp màu xanh xen lẫn với những sợi nấm chằng chịt không màu.

Nấm đồng tiền (địa y) gồm các sợi nấm hút nước và muối khoáng cung cấp cho tảo.

Tảo sử dụng nước và muối khoáng thông qua quá trình quang hợp tạo ra chất dinh dưỡng dùng chung cho cả hai (nấm và tảo).

NHẬN DẠNG NẤM ĐỒNG TIỀN TRONG AO NUÔI TÔM:

  • Hình vảy hoặc hình cành cây phân nhánh, hoặc có khi có dạng giống như một búi sợi mắc vào cành cây.
  • Nấm bắt đầu phát triển với kích thước nhỏ, sau đó tăng nhanh kích thước sau vài ngày. Chúng dính chặt vào bạt ao, đất, đá, nhá cho ăn, các vật dụng dùng trong ao nuôi…

 

 

TÁC HẠI ĐẾN TÔM:

  • Tôm là loài động vật ăn tạp, Nấm đồng tiền có mùi tanh hấp dẫn với tôm nên tôm rất dễ ăn phải các cá thể nấm này. Khi vào trong cơ thể, Nấm tiết ra các độc tố dẫn đến tôm rất dễ mắc bệnh đường ruột, bỏ ăn thức ăn, từ đó ốp thân, còi cọc, chậm lớn và một số có thể chết (rớt đáy).
  • Các cụm Nấm đồng tiền là nơi trú ngụ của rất nhiều sinh vật có hại gây bệnh cho tôm như vi khuẩn Vibrio, nguyên sinh động vật, vi bào tử trùng.

BIỆN PHÁP XỬ LÝ:

  • Nấm đồng tiền gây thiệt hại không nhỏ cho các ao nuôi và rất khó để xử lý nếu ao nuôi bị nhiễm. Việc phát hiện sớm nấm xuất hiện trong ao sẽ giúp cho việc xử lý nhẹ nhàng và hiệu quả hơn.
  • Khi trong ao đang có tôm, phải đặc biệt lưu ý khi dùng biện pháp cơ học như chà, tẩy các cá thể nấm, vì khi làm việc này có thể vô tình làm cho các bào tử nấm phát tán mạnh hơn và các cá thể nấm khi bị chà bong tróc ra sẽ phát sinh độc tố khi tôm ăn phải.
  • Đối với các ao đã từng bị nhiễm Nấm đồng tiền, thì bắt buộc khâu tẩy nấm và tiêu diệt bào tử nấm cần được chú trọng và xử lý một cách triệt để trước khi thả tôm.

CẢI TẠO ĐẦU VỤ NUÔI:

  • Vệ sinh ao sạch sẽ.
  • Dùng vôi nung (CaO) hòa với nước thành dung dịch đậm sệt, tưới đều, quét lên bạt ao và các vật dụng.
  • Đối với ao phủ bạt bờ và ao đất, cần giữ ẩm mặt đáy ao và rắc vôi nóng dày trên bề mặt đáy ao với liều lượng từ 700-800kg/1.000 m2.
  • Phơi 2 đến 3 ngày sau đó tiến hành xịt rửa và vệ sinh lại ao.
  • Tất cả các vật dụng và thiết bị của ao cần được khử trùng bằng cách dung dịch khử trùng: Chlorine, TCCA, BKC…

 

ĐỐI VỚI AO NUÔI ĐANG CÓ TÔM:

  • Giảm bớt lượng thức ăn cho tôm ăn
  • Tăng cường sử dụng vitamin C cho tôm
  • Bổ sung liên tục Men vi sinh tiêu hóa cho tôm nhằm củng cố hệ thống tiêu hóa của tôm, hạn chế các tác động bất lợi của nấm, bảo vệ đường ruột tôm.
  • Tăng cường sục khí, chạy quạt trong điều kiện thời tiết thay đổi.
  • Sau đó thực hiện một trong các biện pháp tiếp theo sau:
  • Biện pháp sinh học:
    • Giảm ánh sáng: gây màu nước, nâng mực nước lên để che sáng. Nấm không quang hợp được sẽ chết.
    • Hạn chế việc phát tán bào tử nấm và phát sinh độc tố khi tôm ăn phải các mảnh vỡ của nấm khi xử lý cơ học (chà, tẩy nấm). Thay vào đó là sử dụng Enzyme xử lý nước kết hợp Men vi sinh Xử lý nước liều cao liên tục sẽ ức chế nấm phát triển một cách hiệu quả và tự nhiên.
    • Dùng Enzyme blend Xử lý nước tạt trực tiếp xuống ao, đặc biệt là khu vực dọc mép nước và chỗ xuất hiện nấm.
    • Sử dụng Men vi sinh Xử lý đáy + 5 Kg mật đường, sục khí 5h sau đó tạt đều xuống ao. Có thể tăng tần suất xử lý vi sinh 1-2 ngày/lần nhằm hạn chế chất thải tích tụ quanh bờ ao hoặc bám vào thiết bị nuôi.
    • Duy trì sử dụng Enzyme và Men vi sinh Xử lý nước để làm sạch nước, ngăn chặn nguồn dinh dưỡng cho nấm phát triển.
 
 

 

Giải pháp sử dụng vi sinh ứng dụng thủy sản 

Biện pháp hóa học:

    • Bronopol (hoặc DBNPA) là chất đặc trị vi nấm nhiễm trên động vật thủy sản với hoạt tính mạnh mẽ và độc tính thấp.
    • Dùng trị bệnh : 1 Kg cho 2500m3.
    • Dùng phòng bệnh 1 Kg cho 5000m3 nước.
    • Lưu ý: hòa tan với nước sạch rồi tạt đều (1kg hòa tan 20 lít). Đây là loại hóa chất được phép sử dụng ở châu Âu, Nhật Bản, Anh, Mỹ, Hàn quốc và Việt Nam, trong các lĩnh vực y tế và mỹ phẩm.
    • Sử dụng Đồng Sulphate: 0,5 – 0,7 Kg/3.000 – 4.000 m3 nước (Sử dụng khi tôm lớn trên 30 ngày tuổi và sử dụng lúc trời nắng gắt).
  • Lưu ý:
    • Biện pháp hóa học mang lại hiệu quả cao, tuy nhiên Nấm đồng tiền có thể tiếp tục phát triển trở lại sau thời gian ngắn.
    • Việc sử dụng hóa chất không đúng hoặc lạm dụng sẽ gây hại cho môi trường tự nhiên trong ao.
    • Cần bổ sung Men vi sinh xử lý nước liều cao, giúp phân hủy nhanh xác nấm, xác tảo sau khi xử lý bằng biện pháp hóa học.

SỬ DỤNG MEN VI SINH HIỆU QUẢ

Sử dụng men vi sinh trong nuôi tôm được xem là một giải pháp góp phần giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường, giảm thiểu tình trạng tôm bị nhiễm bệnh, gia tăng sản lượng… Vietnamaqua xin phép được chia sẻ phương pháp sử dụng men vi sinh đúng và hiệu quả.

Sử dụng đúng mục đích

Men vi sinh hay còn gọi là chế phẩm sinh học có thành phần là các vi sinh vật sống có lợi, giúp tăng cường hệ vi sinh đường ruột, nâng cao sức đề kháng, giúp cơ thể vật chủ chống lại vi khuẩn gây bệnh. Các giống vi sinh vật được sử dụng phổ biến là: Lactobacillus spBacillus spSaccharomyces… Tuy nhiên, mỗi giống vi sinh vật sẽ có công dụng và cách dùng khác nhau, do đó, việc sử dụng đúng là lựa chọn loại probiotics phù hợp với công dụng của từng chủng vi sinh.

Tăng sinh khối

Men vi sinh sử dụng trong nuôi tôm thường là men vi sinh dạng bột và có dạng bào tử nên cần sục khí hoặc ủ trước khi cho ăn hoặc tạt xuống ao. Mục đích của công đoạn này là nhằm tăng sinh khối của men vi sinh và hoạt hóa chúng trước khi đưa xuống ao nuôi, giúp tăng hiệu quả sử dụng sản phẩm.

Với những chế phẩm vi sinh dạng bột chứa nhóm Bacillus sp. (Bacillus subtilisBacillus licheniformisBacillus megaterium, Bacillus amyloliquefaciens…) nên dùng nước sạch để hòa tan; có thể bổ sung thêm mật rỉ đường, sục khí trong 5 – 7 giờ để tăng sinh khối trước khi sử dụng.

Với men vi sinh có Nitrosomonas sp.  và Nitrobacter sp. cũng nên tăng sinh khối trước khi tạt xuống ao.

Riêng các chế phẩm vi sinh EM nên ủ yếm khí tức là ủ kín không cho không khí vào để tránh tạp nhiễm.

Một số chế phẩm vi sinh có mật số vi khuẩn cao không cần nuôi cấy tăng sinh khối có thể sử dụng trực tiếp vào ao nuôi. Tuy nhiên vẫn cần hòa vào nước và sục khí vài giờ để hoạt hóa chúng trước khi tạt vào ao nuôi.

Đảm bảo các yếu tố môi trường

Thời gian đánh men vi sinh tốt nhất vào khoảng 8 – 10h sáng, lúc nắng ấm, trời trong và hàm lượng ôxy hòa tan cao;

Ôxy hòa tan: Vi khuẩn hiếu khí phải đảm bảo lượng ôxy hòa tan đầy đủ để  hiệu quả sử dụng. Khi ôxy hòa tan thấp sẽ sử dụng kém hiệu quả. Ngược lại, đối với các chế phẩm vi sinh yếm khí thì cần ủ kín, không cho không khí vào để tránh tạp nhiễm.

Độ kiềm, độ mặn: Nước có độ kiềm từ 80 – 150 mg/l CaCO3 thì pH ổn định, nước có độ kiềm  ≤50 mg/l CaCO3 khiến pH dao động, dẫn tới hiệu quả sử dụng vi sinh thấp. Độ mặn quá cao có thể gây chết hoặc ức chế sinh trưởng của vi sinh.

Sử dụng đúng liều đúng lượng

Sử dụng vi sinh ngay từ đầu vụ sẽ mang lại hiệu quả cao nhất.

Cần xử lý men vi sinh định kỳ, thường xuyên trong suốt vụ nuôi để duy trì mật độ vi khuẩn thích hợp nhằm kiểm soát sinh học môi trường ao nuôi, ngăn ngừa các loài vi khuẩn gây bệnh, tảo độc và mầm bệnh tiềm tàng trong ao.

Đầu vụ: định kỳ 7 – 10 ngày sử dụng một lần; từ giữa đến cuối vụ: 3 – 4 ngày sử dụng một lần.

Liều lượng sử dụng theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất. Sử dụng quá nhiều sẽ gây mất cân bằng sinh thái, vật nuôi dễ bị kích ứng stress. Sử dụng quá ít, hiệu quả sẽ không cao hoặc không mang lại hiệu quả.

Không dùng kháng sinh, các chất diệt khuẩn khi sử dụng men vi sinh

Kháng sinh và hóa chất diệt khuẩn không những tiêu diệt vi khuẩn có hại mà còn diệt luôn vi khuẩn có lợi trong ao. Do đó, nếu mô hình nuôi sử dụng men vi sinh định kỳ, cần hạn chế sử dụng kháng sinh và hóa chất diệt khuẩn, trong trường hợp cần thiết phải sử dụng kháng sinh hoặc hóa chất diệt khuẩn thì sau ít nhất 2 ngày mới cấy lại men vi sinh cho ao.

Sử dụng men vi sinh kết hợp với Prebiotics

Prebiotics là thức ăn của các loài vi khuẩn có lợi, do đó Prebiotics được bổ sung vào chế độ ăn để điều chỉnh sự tăng trưởng và hoạt động của các loài vi khuẩn có lợi trong đường ruột.

Có thể sử dụng cùng lúc men vi sinh và các Prebiotics như Mannan oligosacarit (chiết xuất của nấm men) hoặc ủ trước khi sử dụng

Các giai đoạn khác nhau của quá trình lột xác trên tôm

Quá trình lột xác của các loài động vật giáp xác là một trong những đặc trưng sinh lý của chúng. Ở tôm, lớp vỏ kitin bên ngoài vừa đóng vai trò giúp bảo vệ cơ thể vừa là bộ xương ngoài cho sự đính cơ, nhưng chính nó cũng là tường rào ngăn cản sự tăng trưởng. Do đó, để tăng trưởng, chúng cần phải lột bỏ đi lớp vỏ cũ, gia tăng kích thước cơ thể ngay sau đó và hồi phục qua mỗi lần lột xác bằng cách tích lũy các chất dự trữ trao đổi chất cũng như sự chuẩn bị cho lần lột xác kế tiếp.
Phần vỏ của tôm cũng bao gồm ba lớp: một lớp biểu bì ngoài cùng mỏng (epicuticle), một lớp biểu bì trung gian (exocuticle) dày hơn và một lớp biểu bì trong cùng (endocuticle) nằm trên lớp tế bào biểu mô dưới vỏ (epidermis) và các mô liên kết. Quá trình lột xác ở tôm trải qua nhiều giai đoạn, tuy nhiên có 4 giai đoạn chính: Hậu lột xác (Postmolt), Giữa giai đoạn lột xác (Intermolt), Tiền lột xác (Premolt) và giai đoạn lột xác (Ecdysis).


Hậu lột xác – Postmolt:
Giai đoạn Postmolt – hậu lột xác là giai đoạn ngay sau khi tôm lột bỏ đi lớp vỏ cũ. Đó là thời kỳ lớp vỏ ngoài dãn ra bởi sự gia tăng thể tích máu do nước được hấp thu vào trong cơ thể tôm. Dòng nước được hấp thu trên lớp biểu bì, mang và ruột. Sau vài giờ hoặc vài ngày (tùy thuộc vào tổng độ dài của chu kỳ lột xác, lớp vỏ ngoài mới cứng lại và giữ được độ cứng của nó.
Ngay sau khi lột xác, các lớp hiện diện duy nhất là lớp biểu bì ngoài cùng (epicuticle) và lớp biểu bì trung gian (exocuticle). Trong vòng vài giờ, lớp tế bào biểu mô dưới vỏ bắt đầu sinh tiết lớp biểu bì trong cùng (endocuticle). Hầu hết các lớp biểu bì được lấy từ các vật chất được dự trữ trong lớp tế bào biểu mô dưới vỏ, vì việc cho ăn không bắt đầu cho đến khi tôm bước vào giữa giai đoạn lột xác. Quá trình sinh tiết này vẫn tiếp tục cho đến khi khi ba lớp được hình thành đầy đủ.
Giữa giai đoạn lột xác – Intermolt:
Trong suốt giai đoạn giữa của quá trình lột xác, lớp vỏ ngoài trở nên khó khăn hơn nhiều trong quá trình lắng đọng khoáng chất và protein. Lớp vỏ ngoài của tôm tương đối mỏng và mềm so với cua và tôm hùm. Kích thước cũng như khối lượng của cơ thể tôm tăng 3-4% trong giữa giai đoạn lột xác. Sự gia tăng này có thể là do sự mở rộng của các đoạn kết nối mỏng xen kẽ của bụng tôm.
Giai đoạn tiền lột xác – Premolt (proecdysis):
Giai đoạn Premolt (proecdysis) – tiền lột xác xảy ra ngay trước khi tôm lột bỏ đi lớp vỏ ngoài cũ và được đặc trưng bởi sự tách rời của lớp vỏ cũ khỏi lớp biểu bì bên dưới. Lớp vỏ ngoài cũ được tái hấp thu một phần và năng lượng dự trữ được huy động từ tuyến ruột giữa. Giai đoạn tiền lột xác bắt đầu với sự gia tăng nồng độ hormone kích thích lột xác trong máu.
Dấu hiệu đầu tiên cho thấy tôm đang tiến vào quá trình tiền lột xác là sự tách ra của lớp tế bào biểu mô dưới vỏ khỏi lớp biểu bì cũ (apolysis). Sau đó lớp tế bào biểu mô dưới vỏ bắt đầu phì đại và các tế bào làm chức năng dự trữ tích lũy trong đó. Khi tôm tiến hành qua giai đoạn này, lớp biểu bì bắt đầu tiết ra lớp biểu bì trung gian và lớp biểu bì ngoài cùng mới.
Cho ăn bắt đầu giảm và đã hoàn toàn chấm dứt sau khi kết thúc quá trình. Do đó, quá trình dự trữ phải có sẵn để tổng hợp lớp biểu bì và trong giai đoạn ngừng cho ăn. Nguyên liệu để tổng hợp lớp biểu bì có nguồn gốc từ hai nguồn: dự trữ tích lũy do cho ăn và tái hấp thu từ lớp biểu bì cũ.
Giai đoạn lột xác – Ecdysis:
Quá trình lột xác chỉ kéo dài một vài phút. Nó bắt đầu với việc mở lớp vỏ ngoài cũ ở ngã ba của giáp đầu ngực và bụng và được hoàn thành khi con vật thoát khỏi lớp vỏ cũ đó.
Các động vật giáp xác khác hấp thụ phần lớn nước vào cơ thể bằng cách uống, nhưng quá trình này chưa được nghiên cứu cho Họ tôm He. Có lẽ có một số sự hấp thu trong cuối giai đoạn tiền lột xác, nhưng có vẻ như sự hấp thu nước phải được giới hạn ở một vài giờ, vì phần đầu ngực chỉ phồng lên ngay lập tức trước khi bị lột và lớp biểu bì cứng lại trong vài giờ sau đó.
Kể từ khi nước hấp thu để chuẩn bị cho quá trình lột xác cho đến lần lột xác tiếp theo, đây là quá trình sinh lý đơn độc quan trọng nhất trong chu trình sống của tôm. Lúc này tôm trải qua một thay đổi về chất của sự giãn nở và những chuyển động về phía trước khi nó nỗ lực để tự thoát. Cuối cùng sau khi chọn một vùng yên tĩnh và riêng biệt, chúng uốn cong phần bụng và nhú ra xuyên qua màng gian đốt phân chia ngực và bụng.
Sự lột xác mặc dù chỉ chiếm một tỉ lệ ngắn của toàn thể chu kỳ sống, nhưng là thời kỳ có một số nguy hiểm và tỷ lệ chết cao, bởi các nguyên nhân có thể kể đến như: nguy hiểm ngay chính quá trình lột xác, sự thay đổi đáng kể tỉ lệ các ion và nồng độ ion tổng số trong dịch cơ thể, sự pha loãng dịch cơ thể do sự hấp thu nước vào trong các tế bào, sự thay đổi về tính thấm của bề mặt cơ thể, bao gồm cả nguy cơ đến từ địch hại thậm chí là từ đồng loại cho tới khi lớp vỏ mới được hình thành và đủ cứng để bảo vệ cơ thể, tự vệ hoặc chạy trốn.
Chính vì vậy, quá trình lột xác là thời điểm tôm rất dễ bị tổn thương và stress, một số bệnh cũng có khả năng dễ xảy ta tại thời điểm này do hàng rào vật lý được hình thành bởi lớp biểu bì chưa đầy đủ chức năng, cơ thể tôm cần huy động nguồn dự trữ cơ thể để làm cứng và khoáng hóa lớp biểu bì. Do đó, bà con nuôi tôm cần chú ý một số vấn đề như:

  • Kiểm tra và theo dõi thường xuyên trong suốt giai đoạn lột xác của tôm
  • Ghi chép lại các đợt lột xác của tôm, để có thể dự đoán tốt hơn cho đợt lột xác kế tiếp
  • Cân đối lượng thức ăn cho tôm ăn trong suốt quá trình lột xác.
  • Đảm bảo cung cấp đầy đủ các khoáng chất, đặc biệt là canxi và phospho giúp tôm nhanh chóng hồi phục lớp vỏ mới.

Hình: Các giai đoạn khác nhau của quá trình lột xác ở tôm:

Bằng cách bổ sung khoáng chất vào ao nuôi để giúp bổ sung đầy đủ canxi cho tôm, ngoài ra chúng ta còn có thể bộ sung enzyme phytase vào khẩu phần ăn của tôm hằng ngày. Enzyme phytase sẽ giúp chuyển hóa phospho trong thức ăn thành dạng phospho dễ hấp thu giúp tôm lớn nhanh, ngăn ngừa bệnh mềm vỏ. Men tiêu hóa thủy sản ngoài tác dụng hỗ trợ tiêu hóa, phòng ngừa các bệnh về đường tiêu hóa, nông to đường ruột tôm còn chứa Enzyme phytase giúp tôm hạn chế bệnh mềm vỏ.

Cách nhận biết chế phẩm EM Gốc chất lượng dùng trong nuôi tôm cá

Chế phẩm EM gốc ngày nay được nhiều cơ sở nuôi trồng thủy sản ưu tiên lựa chọn sử dụng vì tính dễ dùng, chi phí hợp lý và có hiệu quả cao. Tuy nhiên, trên thị trường hiện tại có rất nhiều đơn vị phân phối và sản xuất chế phẩm EM gốc. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn nhận biết chế phẩm EM gốc chất lượng dùng trong nuôi thuỷ sản. 

1. Các dạng chế phẩm EM gốc trên thị trường (EM gốc dạng bột, EM gốc dạng dịch) 

Hiện nay có nhiều dạng chế phẩm EM (Effective Microorganisms – vi sinh vật hiệu quả) gốc được sản xuất để áp dụng cho nhiều lĩnh vực khác nhau như trồng trọt, làm vườn, chăn nuôi, xử lý rác thải, chất thải hữu cơ, xử lý nước và nuôi trồng thủy sản. Trên thị trường phổ biến nhất là hai dạng: EM Gốc dạng bột và EM Gốc dạng dịch.

1.1 Chế phẩm EM Gốc dạng bột

Chế phẩm EM Gốc dạng bột là dòng sản phẩm chứa đa chủng vi sinh vật có lợi như Bacillus, Lactobacillus, Saccharomyces… Đây là  dòng sản phẩm mới được các nhà khoa học nghiên cứu và tạo ra nó vừa đáp ứng được tính năng của EM Gốc và mang thêm tính tiện lợi cũng như thời gian bảo quản và giảm chi phí giá thành cho người sử dụng. Chế phẩm được nhân sinh khối trước khi sử dụng trong các lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản, xử lý chất thải, xử lý chuồng trại, xử lý thực vật làm phân vi sinh, cải tạo bổ sung vi sinh vật cho đất…. 

Chế phẩm EM Gốc dạng bột còn dùng để chế tạo ra các chế phẩm thứ cấp như EM2, EM5, EM tỏi, … 

1.2. Chế phẩm EM Gốc dạng dịch

Chế phẩm EM gốc dạng dịch lỏng thường là dung dịch có màu nâu, mùi dễ chịu hoặc chua nhẹ (nếu đã lên men), chứa các vi khuẩn có khả năng lên men, sử dụng bằng cách pha loãng và áp dụng phổ biến cho môi trường nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi, nhằm khử mùi hôi thối  và tiêu diệt các vi khuẩn gây bệnh. EM gốc dạng dịch có hiệu quả xử lý nước thải lên tới 95%, thời gian sử dụng lâu dài mà không cần bổ sung thêm vi sinh. Chế phẩm EM Gốc chất lượng dạng dịch được ứng dụng nhiều trong nuôi trồng thuỷ sản với các tính năng làm sạch nước và đáy ao nuôi, kích thích gây màu tảo có lợi, ức chế tiêu diệt tảo có hại.

 

2. Cách nhận biết chế phẩm EM gốc chất lượng cao 

2.1. Nhận biết qua bao bì, nhãn mác, trạng thái

  • Chế phẩm EM gốc phải được đóng gói cẩn thận. Nắp còn nguyên đai bảo vệ.
  • Được đựng trong can tối màu (không nên đựng trong can màu trắng, vì ánh sáng trắng, tia UV cực tím có thể làm ảnh hưởng đến chất lượng vi sinh vật có trong can chế phẩm).
  • Trên bao bì có ghi rõ ngày tháng, hạn sử dụng. Có mã QR Code hoặc mã vạch truy xuất nguồn gốc đúng thông tin sản phẩm.
  • Với EM gốc dạng bột phải có màu trắng vàng, còn dạng lỏng thường có màu nâu, mùi chua nhẹ 

2.2. Nhận biết qua thông số, chất lượng 

  • Chế phẩm EM gốc chuẩn có khả năng nhân sinh khối rất tốt trong thời gian ngắn. Các chế phẩm sau thời gian ngâm ủ sau 6 – 10 giờ sẽ có biểu hiện lăn tăm và cuộn trào dung dịch. Sau 24 giờ sau ngâm ủ dung dịch sẽ ổn định và màu nâu của rỉ mật sẽ chuyển sang màu vàng cánh dán.
  • Chế phẩm EM sau khi nhân sinh khối nếu đạy kín mở nắp ra thấy có nhiều khí (có thể khiến can bị phình), để thời gian 3 – 5 ngày trên bề mặt của dung dịch nổi lên lớp váng trắng.
  • Chế phẩm EM Gốc dạng dịch chuẩn sẽ có thời hạn sử dụng từ 18 tháng trở lên và chế phẩm EM Gốc bột sẽ có hạn sử dụng từ 24 tháng trở lên.
  • Chế phẩm EM Gốc dạng dịch có độ pH xung quanh 4.5

chế phẩm EM Gốc

2.3. Nhận biết qua xuất xứ và nhà sản xuất 

Phải đảm bảo nguồn gốc xuất xứ từ các nhà sản xuất uy tín, có danh tiếng trong ngành và các giấy chứng nhận, chứng chỉ đảm bảo đúng tiêu chuẩn quốc tế.

Mỗi chế phẩm sinh học đều có hướng dẫn sử dụng chi tiết, cần kiểm tra trên bao bì phần thông tin này để hiểu về sản phẩm và cách thức sử dụng để đảm bảo đạt chất lượng hiệu quả nhất. 

Việc tìm hiểu kỹ về sản phẩm và lựa chọn từ các nguồn đáng tin cậy là rất quan trọng để đảm bảo bạn có thể mua được các chế phẩm EM gốc chất lượng tốt, chi phí hợp lý, từ đó hỗ trợ cải thiện chất lượng cho môi trường thủy sản của chính mình.

Nuôi Tôm Công Nghệ Cao tại Việt Nam: Mô Hình Hiệu Quả và Ứng Dụng Rộng Rãi

Những năm gần đây, mô hình nuôi tôm công nghệ cao đã trở thành xu hướng đầu tư và phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam. Với sự kết hợp giữa kiến thức khoa học, công nghệ hiện đại và sự quản lý chặt chẽ, người nuôi tôm đã đạt được những kết quả ấn tượng về hiệu quả sản xuất cũng như tính bền vững đối với môi trường.

1. Đặc trưng của mô hình nuôi tôm công nghệ cao 

Mô hình nuôi tôm công nghệ cao là một phương pháp nuôi trồng tôm sử dụng công nghệ và các quy trình tiên tiến để tối ưu hóa hiệu suất sản xuất, cải thiện chất lượng sản phẩm, và giảm tác động tiêu cực lên môi trường. Mô hình này kết hợp ứng dụng của các công nghệ hiện đại và thông minh để quản lý ao nuôi tôm trên các phương diện như hiệu quả quản lý ao, kiểm soát môi trường nước và các thiết bị trong ao nuôi.

Các đặc trưng của mô hình nuôi tôm công nghệ cao bao gồm:

1.1. Áp dụng hệ thống quản lý thông minh

Các mô hình ao nuôi tôm công nghệ cao thường được tích hợp hệ thống giám sát và quản lý thông qua cảm biến máy tính để theo dõi các thông số quan trọng của ao nuôi tôm như nhiệt độ, lượng oxy hòa tan hay chất lượng nước. Từ đó giúp bà con có thể nắm bắt được điều kiện sống của tôm và đưa ra các biện pháp xử lý nhanh chóng dựa trên dữ liệu cập nhật nhất.

1.2. Công nghệ hiện đại giúp kiểm soát và xử lý nước ao

Mô hình nuôi tôm công nghệ cao sử dụng hệ thống lọc nước hiện đại để loại bỏ các tạp chất và vi khuẩn gây bệnh khỏi nước ao, đồng thời kiểm soát nhiệt độ, lượng oxy hòa tan, độ pH và các thông số khác để đảm bảo môi trường thích hợp cho sự phát triển của tôm, từ đó giúp duy trì chất lượng nước ổn định và làm giảm rủi ro bệnh tật.

nuôi tôm công nghệ cao

1.3. Lượng thức ăn hàng ngày được điều chỉnh phù hợp

Đối với mô hình nuôi tôm công nghệ cao cần sử dụng lượng thức ăn tùy chỉnh được phát triển dựa trên nhu cầu dinh dưỡng cụ thể của từng giai đoạn của tôm, giúp tôm tăng trọng và tăng hiệu suất nuôi trồng.

1.4. Sử dụng sản phẩm sinh học cho tôm

Các mô hình nuôi tôm công nghệ cao tập trung vào việc cải thiện sức khỏe và sức đề kháng của tôm thông qua việc sử dụng men vi sinh và các chế phẩm sinh học. Đồng thời tiến hành kiểm tra sức khỏe định kỳ và áp dụng phương pháp chữa bệnh phù hợp khi tôm nhiễm bệnh.

1.5. Quản lý chặt chẽ vấn đề chất thải 

Quản lý chất thải được quan tâm hơn khi áp dụng mô hình nuôi tôm công nghệ cao. Các mô hình này tập trung vào việc kiểm soát và xử lý chất thải nuôi trồng một cách hiệu quả để giảm tác động tiêu cực lên môi trường.

Mô hình nuôi tôm công nghệ cao coi trọng sự bền vững và hiệu quả trong sản xuất, đồng thời giảm tác động tiêu cực lên môi trường, làm cho ngành nuôi tôm trở nên bền vững và mang lại lợi ích kinh tế cao cho người chăn nuôi.

2. Hiệu quả của mô hình nuôi tôm công nghệ cao

Mô hình nuôi tôm công nghệ cao đem lại nhiều hiệu quả đáng kể cho ngành nuôi tôm.

nuôi tôm công nghệ cao

Dưới đây là một số điểm nổi bật về hiệu quả của mô hình này:

  • Tăng năng suất nuôi trồng: Nhờ sử dụng công nghệ tiên tiến, mô hình nuôi tôm công nghệ cao có thể tạo ra năng suất cao hơn so với các phương pháp truyền thống, đồng nghĩa với việc thu được lượng tôm lớn hơn từ cùng một diện tích ao nuôi.
  • Kiểm soát môi trường nuôi: Mô hình này cho phép kiểm soát chính xác các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ pH, lượng oxy hòa tan hay lưu lượng nước ao, tạo ra môi trường sống phù hợp nhất cho tôm giúp giảm nguy cơ bệnh tật và tử vong.
  • Sử dụng nguồn tài nguyên bền vững: Công nghệ hiện đại trong mô hình này tích hợp các hệ thống tái sử dụng nước và xử lý chất thải, giúp giảm lượng nước cần sử dụng để nuôi tôm và bảo vệ môi trường.
  • Sản phẩm chất lượng cao: Nhờ kiểm soát chặt chẽ môi trường nuôi, lượng tôm đầu ra có chất lượng cao, bán được giá và tăng thu nhập cho người chăn nuôi.
  • Giảm thiểu rủi ro: việc nuôi tôm trong nhà giúp hạn chế các tác động giảm rủi ro khi thời tiết thay đổi, mưa bão…qua đó giảm thiểu rủi ro trong nuôi.
  • Đào tạo và nghiên cứu: Mô hình này thường kết hợp với các hoạt động đào tạo và nghiên cứu để nâng cao kiến thức và kỹ năng của người chăn nuôi, đồng thời đóng góp vào sự phát triển của ngành nuôi tôm.
  • Tạo việc làm: Do đòi hỏi kiến thức và kỹ năng cao, mô hình nuôi tôm công nghệ cao có thể tạo ra cơ hội việc làm cho người lao động địa phương.

3. Mô hình nuôi tôm công nghệ cao đang được ứng dụng tại những tỉnh thành nào của nước ta?

3.1. Mô hình nuôi 2 giai đoạn

Mô hình nuôi quen thuộc này đã được phân chia thành 2 giai đoạn nuôi như sau: Trong giai đoạn đầu, tôm được nuôi trong ao ương từ 20-30 ngày trong một diện tích ao nhỏ, điều này giúp giảm thiểu tác động của thời tiết và môi trường bên ngoài.

Điểm đặc biệt của giai đoạn này là hạn chế hiện tượng tôm chết sớm, một vấn đề thường xảy ra trong 20 ngày đầu của quá trình nuôi. Sau đó, tiến vào giai đoạn 2 nuôi thương phẩm trong ao lớn trong khoảng thời gian từ 60-70 ngày, tại đây có thể thu hoạch tôm.

Nhờ mô hình này, người nuôi tôm có thể thực hiện 4-5 vụ nuôi trong một năm, điều này giúp giảm chi phí sản xuất và diện tích nuôi. Đồng thời, giúp giảm nguy cơ dịch bệnh cho tôm và tăng trưởng tốt hơn. Đáng chú ý, mô hình này chỉ sử dụng chế phẩm sinh học và không sử dụng các hóa chất độc hại.

Hiện nay, trên các tỉnh thành như Nam Định, Cà Mau, Quảng Nam, Kiên Giang, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Quảng Bình, … bà con đã và đang áp dụng mô hình chăn nuôi này một cách rất hiệu quả và mang lại nguồn thu lợi rất lớn.

3.2. Mô hình nuôi 3 giai đoạn

Phát triển dựa trên mô hình nuôi 2 giai đoạn, công nghệ nuôi tôm 3 giai đoạn có điểm khác biệt đáng chú ý. Đặc trưng của nó là giai đoạn nuôi thương phẩm được chia thành 3 giai đoạn riêng biệt, mỗi giai đoạn kéo dài từ 25 đến 30 ngày. Việc rút ngắn chu kỳ nuôi tạo nên hiệu quả kinh tế ấn tượng.

nuôi tôm công nghệ cao

Công nghệ nuôi tôm 3 giai đoạn hiện đang được áp dụng rộng rãi tại nhiều địa phương tại Việt Nam như Nam Định, Nghệ An, Bạc Liêu và đã mang lại những thành công đáng kể. Tỷ lệ sống của tôm trong quá trình nuôi đạt trên 80%, trong khi nuôi theo phương pháp thông thường thường chỉ đạt mức 65-70%. Tổng sản lượng trong mỗi vụ nuôi đạt từ 35 đến 60 tấn trên mỗi hecta, và hệ số FCR (Feed Conversion Ratio) dao động từ 1 đến 1,2.

3.3. Mô hình CPF-Combine thế hệ 2

Mô hình này kết hợp nuôi siêu thâm canh 2-3 giai đoạn, đem lại sự tiện lợi trong quản lý và thi công, đồng thời giúp tiết kiệm điện và nhân công hơn, phù hợp với điều kiện kinh tế của các hộ nuôi tôm nhỏ lẻ tại Việt Nam.

Hiện nay, mô hình CPF-Combine thế hệ 2 đã được triển khai tại hầu hết các vùng nuôi tôm trọng điểm tại Việt Nam như Bạc Liêu, Bến Tre, Sóc Trăng, và được đón nhận tích cực từ phía các hộ nuôi. Ngay từ những vụ nuôi đầu tiên, họ đã thu được lợi nhuận ấn tượng, với số tiền lên đến 1,3 tỷ đồng từ 2 ao nổi có diện tích 500m2.

3.4. Mô hình nuôi RAS

Hệ thống RAS là mô hình nuôi tuần hoàn khép kín, trong đó môi trường nuôi tôm được kiểm soát một cách nghiêm ngặt bên trong các bể nuôi trong nhà. Nước chỉ được lấy một lần và sau đó được lọc sạch thông qua việc kết hợp công nghệ lọc sinh học và cơ học, kèm theo hệ thống xử lý chất thải hiện đại. Sau quá trình xử lý, nước được tái sử dụng liên tục. Điều này giúp giảm nguy cơ dịch bệnh trong quá trình nuôi tôm và đồng thời giúp tiết kiệm lượng nước đáng kể.

RAS chưa được ứng dụng phổ biến trong ngành nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam bởi chi phí đầu tư một hệ thống nuôi tôm thẻ chân trắng ban đầu là khá cao. Mô hình này hiện chỉ được thực hiện tại một số cơ sở đủ điều kiện ở khu vực Nam Bộ và Nam Trung Bộ.

Dòng vi sinh kháng Vibrio gây bệnh trên tôm nuôi.

Vibrio là một loại vi khuẩn phổ biến trong môi trường nước mặn, một số loài như Vibrio parahaemolyticus, Vibrio harveyi, Vibrio alginolyticus … thường gây nhiều bệnh nghiêm trọng trong đến tôm. Có một số phương pháp xử lý Vibrio, tuy nhiên để xử lý Vibrio trong ao đang nuôi tôm thì việc sử dụng các dòng vi sinh kháng Vibrio được đánh giá cao, giúp giảm mật độ Vibrio tổng số trong ao nuôi mà vẫn đảm bảo sức khỏe của tôm cũng như nâng cao năng suất cho người nuôi.

1. Vibrio – “Kẻ thù” của tôm 

Vi khuẩn Vibrio có thể gây ra nhiều vấn đề và thiệt hại nghiêm trọng trong hoạt động nuôi tôm như: 

Bệnh đốm trắng (White Spot Disease)Vibrio harveyi và Vibrio parahaemolyticus có thể gây ra bệnh đột tử trắng, một trong những bệnh phổ biến và gây thiệt hại lớn đối với ngành nuôi tôm. Bệnh này gây ra triệu chứng như các đốm trắng trên cơ thể tôm, suy yếu, giảm sức đề kháng và có thể dẫn đến tử vong hàng loạt trong ao nuôi.

nguyên nhân gây bệnh ở tôm thẻ chân trắng

Bệnh phân trắng (White Feces Syndrome): Một số loài Vibrio có thể gây ra bệnh phân trắng, khiến phân của tôm trở nên trắng đục. Điều này thường liên quan đến sự suy yếu chất lượng nước và ảnh hưởng đến sức kháng của tôm, gây ra sự giảm trưởng và thất thoát kinh tế.

nguyên nhân gây bệnh ở tôm thẻ chân trắng

Bệnh đen mang (Black Gill Disease)Vibrio anguillarum và Vibrio alginolyticus làm cho mang của tôm bị đen và suy yếu. Điều này gây khó khăn trong việc thụ động khí qua mang và làm suy giảm hiệu suất hô hấp của tôm.

Dòng vi sinh kháng Vibrio

Bệnh hoại tử gan tuỵ cấp – EMS: là một bệnh rất nguy hiểm ở tôm, bệnh gây chết tôm hàng loạt chỉ sau một thời gian ngắn. Nguyên nhân chính gây bệnh là vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây nên.

Dòng vi sinh kháng Vibrio

Stress và suy yếu sức kháng: Sự tăng số lượng vi khuẩn Vibrio trong môi trường nuôi tôm có thể gây ra tình trạng stress và suy yếu sức kháng cho tôm. Điều này làm tăng nguy cơ mắc các bệnh khác và làm giảm sự trưởng thành và hiệu suất sản xuất của tôm.

Dòng vi sinh kháng Vibrio

Các bệnh do Vibrio gây ra có thể dẫn đến tỷ lệ tử vong cao, sự giảm trưởng, và thất thoát trong sản lượng tôm. Điều này có thể gây thiệt hại kinh tế lớn cho ngành nuôi tôm, ảnh hưởng đến thu nhập của người nuôi tôm và cả ngành chế biến thủy sản.

Vì vậy, kiểm soát và nghiên cứu dòng vi sinh kháng Vibrio là rất cần thiết để bảo vệ sức kháng và sự phát triển bền vững của ngành nuôi tôm.